Theo quy định khoản 1, 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN thì:
Như vậy, có thể hiểu Mã số mã vạch là một trong những công nghệ nhận dạng và thu thập dữ liệu sản phẩm một cách tự động dựa trên nguyên tắc: đặt cho sản phẩm một dãy số hoặc dãy chữ, sau đó dãy số sẽ được mã hoá dưới dạng mã vạch để máy quét có thể đọc được.
Các loại mã số mã vạch thường được sử dụng
Tùy theo nhu cầu, số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp có thể lựa chọn loại mã phù hợp để đăng ký cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Trình tự, thủ tục đăng ký mã số mã vạch tại Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký mã số mã vạch
Căn cứ Khoản 5 Điều 2 Nghị định 13/2022/NĐ-CP, điểm a khoản 1 Điều 19c Nghị định 74/2018/NĐ-CP, quy định các giấy tờ mà doanh nghiệp cần chuẩn bị, gồm:
Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 13/2022/NĐ-CP;
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Bước 2: Đăng ký tài khoản doanh nghiệp
Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến, người nộp hồ sơ kê khai thông tin và đăng ký tài khoản mã số mã vạch của đơn vị qua Cổng thông tin điện tử http://vnpc.gs1.org.vn/
Bước 3: Nộp hồ sơ
Sau khi kê khai thông tin, doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ trực tuyến qua công thông tin VNPC hoặc trực tiếp tại Trung tâm Mã số mã vạch Quốc gia, tầng 2 nhà H, số 8 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội.
Bước 4: Xử lý hồ sơ
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức thẩm định hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số, mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận mã số mã vạch.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận không quá 03 năm kể từ ngày cấp.
Bước 5: Trả kết quả
Trả kết quả trực tiếp tại trụ sở Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc theo đường bưu điện.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch được cấp cho đối tượng nào?
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2020/TT-BKHCN quy định, các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch là:
Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
Đăng ký bổ sung mã GLN;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
Quý khách hàng có thắc mắc liên quan hay có nhu cầu tư vấn về mã số mã vạch, vui lòng liên hệ Vihabrand để được hỗ trợ tốt nhất!